Another Day (bài hát của Paul McCartney)

"Another Day"
Đĩa đơn của Paul McCartney
Mặt B"Oh Woman, Oh Why"
Phát hành19 tháng 2 năm 1971 (Anh)
22 tháng 2 năm 1971 (Hoa Kỳ)
Thu âm12 tháng 10 năm 1970
Thể loạiRock
Thời lượng3:41
Hãng đĩaApple
Sáng tácPaul McCartney, Linda McCartney
Sản xuấtPaul McCartney
Thứ tự đĩa đơn của Paul McCartney
"Another Day"
(1971)
"Uncle Albert/Admiral Halsey"
(1971)

"Another Day" là bái hát Paul McCartney thu âm tại New York vào năm 1970 trong lúc thu âm cho album Ram. Dù đây là đĩa đơn đầu tiên trong sự nghiệp hát đơn của McCartney, "Another Day" lại được viết và preview trong những buổi thu cho album Let It Be của The Beatles năm 1969.[1][2][3] Bài hát được phát hành ngày 19 tháng 2 năm 1971 tại Anh Quốc với mặt B là "Oh Woman, Oh Why".[4][5] Cả hai bài hát đều không nằm trong album Ram.

Lịch sử

Phong cách của "Another Day" gợi nhớ lại "Eleanor Rigby"; Denny Seiwell, tay trống hỗ trợ trong những buổi thu cho Ram, gọi bài hát này là "'Eleanor Rigby' của Thành phố New York."[6][7] Lời bài hát miêu tả cuộc sống vất vả và buồn bã của một người phụ nữ tại chỗ làm và ở nhà.

Vợ của Paul, Linda McCartney, đóng góp phần hòa âm vocal cho "Another Day". Paul lúc đó cố gắng hướng đến một phong McCartney độc đáo, không giống với The Beatles.[3] McCartney quyết định ghi tên Linda là người đồng sáng tác hơn nửa số bài hát trong Ram và sau đó là cả "Another Day." Ông khẳng định rằng Linda hết sức nhiệt tình cộng tác khi đưa ra nhiều gợi ý quý giá về ời và giai điệu, dù cô không phải là người có thiên chất về âm nhạc.[8] Sau này việc Linda là người đồng sáng tác bị xem là động cơ kinh doanh trong các vấn đề pháp lý thời hậu Beatles.[1] Vào năm 1971, Northern Songs và Maclen Music kiện Paul và Linda McCartney vì vi phạm thỏa thuận quyền độc quyền do đã hợp tác sáng tác "Another Day".[9] Vào tháng 6 năm 1972, ATV tuyên bố rằng "các bất đồng giữa các bên đã được dàn xếp ổn thỏa" còn Paul và Linda thì ký một hợp đồng cho phép đồng phát hành giữa ATV và McCartney Music trong thời hạn bảy năm.[10]

McCartney lần đầu biểu diễn bài hát tại World Tour của ông năm 1993 và 20 sau trong 2013 Out There Tour.

Xếp hạng

Bài hát đạt vị trí thứ 5 tại Hoa Kỳ và thứ hai tại Anh Quốc vào tháng 3 năm 1971.[11][12][13] Tại Úc, có một tuần giữ vị trí quán quân. Bài hát cũng từng giữ vị trí số một ở Pháp.

Bảng xếp hạng tuần

Bảng xếp hạng (1971) Peak
position
Australian KMR[14] 1
Áo[15] 10
Bỉ (Flanders)[16] 10
Canadian RPM Top 100 Singles[17] 4
Canadian RPM MOR[18] 6
Hà Lan[19] 3
Irish Singles Chart[20] 1
Nhật Bản[21] 6
Na Uy VG-lista[22] 3
Tây Ban Nha[23] 1
Thụy Sĩ[24] 7
UK Singles Chart[12] 2
US Billboard Hot 100[13] 5
US Billboard Easy Listening[13] 4
Tây Đức[25] 6

Bảng xếp hạng cuối năm

Bảng xếp hạng (1971) Xếp hạng
Australia GoSet[26] 50
Canadian RPM Singles Chart[27] 58
Hà Lan[28] 64
Nhật Bản[21] 43
U.S. Billboard Top Pop Singles[29] 60
U.S. Billboard Top Easy Listening Singles[29] 44

Doanh thu

Khu vực Doanh thu
Nhật Bản (Oricon)[21] 247.000+

Trong văn hóa đại chúng

Bài hát được nhắc tới trong bài hát "How Do You Sleep?" của John Lennon ở đoạn "The only thing you done was 'Yesterday', and since you've gone you're just 'Another Day'". Bài hát được phát trong một tập phim The Simpsons vào năm 2009 có tựa đề "Bart Gets a 'Z'", cũng như nhiều bộ phim điện ảnh như 50 First Dates (2004) và The Lovely Bones (2009).

Tham khảo

  1. ^ a b Janovitz, Scott. “Review of "Another Day"”. Allmusic. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ Blaney, John (2007). Lennon & McCartney: Together Alone. Jawbone Books.
  3. ^ a b Blaney 2007, tr. 40.
  4. ^ Doggett, Peter (2009). You Never Give Me Your Money. Harper Collins Books.
  5. ^ Doggett 2009, tr. 156.
  6. ^ Carlin, Peter Ames (2009). Paul McCartney: A Life. Touchstone Books.
  7. ^ Carlin 2009, tr. 211.
  8. ^ Doggett 2009, tr. 168.
  9. ^ "McCartney and Wife Sued on 'Another Day' Recording", New York Times, 23 tháng 7 năm 1971, tr. 15.
  10. ^ Perry, Rupert. Northern Songs: The True Story of the Beatles Song Publishing Empire (2006)
  11. ^ Rees, Dafydd; Crampton, Luke (1991). Rock Movers & Shakers. Billboard Books.
  12. ^ a b “Paul McCartney > Artists > Official Charts”. The Official UK Charts Company. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013.
  13. ^ a b c “Allmusic: Paul McCartney: Charts & Awards”. allmusic.com. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.
  14. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992. St Ives, NSW: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
  15. ^ “Paul McCartney – "Another Day" – austriancharts.at” (ASP) (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2011.
  16. ^ “ultratop.be Paul McCartney – "Another Day"(ASP). Hung Medien (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013.
  17. ^ “Top Singles - Volume 15, No. 12”. RPM. ngày 8 tháng 5 năm 1971. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013.
  18. ^ “Adult Contemporary - Volume 15, No. 15”. RPM. ngày 29 tháng 5 năm 1971. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013.
  19. ^ “dutchcharts.nl Paul McCartney – "Another Day"(ASP). Hung Medien. MegaCharts. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013.
  20. ^ “Search the Charts”. Irish Recorded Music Association. Bản gốc (enter "Paul Mc Cartney" into the "Search by Artist" box, then select "Search") lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2010.
  21. ^ a b c Okamoto, Satoshi (2011). Single Chart Book: Complete Edition 1968-2010 (bằng tiếng Nhật). Roppongi, Tokyo: Oricon Entertainment. ISBN 4-87131-088-4.
  22. ^ “norwegiancharts.com Paul McCartney – "Another Day"(ASP). VG-lista. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2013.
  23. ^ Salaverri, Fernando (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
  24. ^ “Paul McCartney – "Another Day" – hitparade.ch” (ASP) (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2011.
  25. ^ “Single Search: Paul McCartney – "Another Day"” (bằng tiếng Đức). Media Control. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2013.
  26. ^ “Go”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập 31 tháng 1 năm 2017.
  27. ^ “RPM 100 Top Singles of 1971”. RPM. ngày 8 tháng 1 năm 1972. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2014.
  28. ^ “Dutch charts jaaroverzichten 1971” (ASP) (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2014.
  29. ^ a b Nielsen Business Media, Inc (ngày 25 tháng 12 năm 1971). Billboard – Talent in Action 1971. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2014.

Liên kế ngoài

  • x
  • t
  • s
Paul "Wix" Wickens • Rusty Anderson • Brian Ray • Abe Laboriel, Jr.
Linda McCartney • Hamish Stuart • Robbie McIntosh • Chris Whitten • Blair Cunningham
Album phòng thu
McCartney • McCartney II • Tug of War • Pipes of Peace • Give My Regards to Broad Street • Press to Play • Choba B CCCP • Flowers in the Dirt • Off the Ground • Flaming Pie • Run Devil Run • Driving Rain • Chaos and Creation in the Backyard • Memory Almost Full • Kisses on the Bottom
Cùng Linda McCartney
Ram
Cùng Wings
Wild Life • Red Rose Speedway • Band on the Run • Venus and Mars • Wings at the Speed of Sound • London Town • Back to the Egg
The Fireman
Strawberries Oceans Ships Forest • Rushes • Electric Arguments
Album trực tiếp
Wings over America • Tripping the Live Fantastic • Unplugged (The Official Bootleg) • Paul Is Live • Back in the U.S. • Back in the World • iTunes Festival: London • Amoeba's Secret • Good Evening New York City • Live in Los Angeles • iTunes Live from Capitol Studios
Tuyển tập
Wings Greatest • Cold Cuts (không phát hành) • All the Best! • The Paul McCartney Collection • Wingspan: Hits and History
Album experimental
Thrillington • Liverpool Sound Collage • Twin Freaks
Album nhạc cổ điển
The Family Way • Paul McCartney's Liverpool Oratorio • Standing Stone • Working Classical • Ecce Cor Meum • Ocean's Kingdom
Tours
Wings University Tour • Wings Over Europe Tour • Wings 1973 UK Tour • Wings Over the World tour • Wings UK Tour 1979 • The Paul McCartney World Tour • Unplugged Tour 1991 • The New World Tour • The Concert for New York City • Driving World Tour • Back in the World tour • 2004 Summer Tour • The 'US' Tour • Summer Live '09 • Good Evening Europe Tour • Up and Coming Tour • On the Run Tour • Out There! Tour
Phim
A Hard Day's Night (1964) • Help! (1965) • Magical Mystery Tour (1967) • Yellow Submarine (1968) • Let It Be (1970) • James Paul McCartney (1973) • Wings Over the World (1979) • Rockestra (không phát hành) (1979) • Concert for Kampuchea (1980) • Rockshow (1980) • Back to the Egg (1981) • Give My Regards to Broad Street (1984) • Put It There (1990) • Get Back (1991) • Paul Is Live – The New World Tour (1993) • In the World Tonight (1997) • Live at the Cavern Club (1999) • Wingspan (2001) • Back in the U.S. (2002) • Paul McCartney in Red Square (2005) • Between Chaos and Creation (2005) • Chaos and Creation at Abbey Road (2005) • The Space Within US (2006) • The McCartney Years (2007) • Good Evening New York City (2009) • The Love We Make (2011)
Liên quan
Bài viết
Danh sách đĩa nhạc • Giải thưởng • Đóng góp âm nhạc • Trình diễn trực tiếp • Maxi-single • MPL Communications • Tin đồn về cái chết của Paul McCartney • "Lisa the Vegetarian"
Nhân vật
The Beatles • Elvis Costello • Carl Davis • Michael Jackson • Barry Miles • Linda McCartney • Heather Mills • Eric Stewart • Youth
Album
Wide Prairie • A Garland for Linda • Paul McCartney's Glastonbury Groove
Thể loại Thể loại
  • x
  • t
  • s
Đĩa đơn của Paul McCartney
T.N. 1970
1971
  • "Another Day" / "Oh Woman, Oh Why"
  • "Uncle Albert/Admiral Halsey" / "Too Many People"
  • "The Back Seat of My Car" / "Heart of the Country"
  • "Eat at Home" / "Smile Away"
1972
  • "Give Ireland Back to the Irish"
  • "Mary Had a Little Lamb" / "Little Woman Love"
  • "Hi, Hi, Hi" / "C Moon"
1973
  • "My Love"
  • "Live and Let Die" / "I Lie Around"
  • "Helen Wheels" / "Country Dreamer"
  • "Mrs Vandebilt" / "Bluebird"
  • "Jet" / "Mamunia" (ấn hành trước đó ở Mỹ)
  • "Jet" / "Let Me Roll It"
1974
  • "Band on the Run" / "Zoo Gang" (L.H. Anh)
  • "Band on the Run" / "Nineteen Hundred and Eighty-Five" (Mỹ)
  • "Walking in the Park with Eloise" / "Bridge Over the River Suite" (với The Country Hams)
  • "Junior's Farm" / "Sally G"
1975
  • "Listen to What the Man Said" / "Love in Song"
  • "Letting Go" / "You Gave Me the Answer"
  • "Venus and Mars/Rock Show" / "Magneto and Titanium Man"
1976
  • "Silly Love Songs" / "Cook of the House"
  • "Let 'Em In" / "Beware My Love"
1977
1978
  • "With a Little Luck"
  • "I've Had Enough"
  • "London Town" / "I'm Carrying"
1979
  • "Goodnight Tonight" / "Daytime Nighttime Suffering"
  • "Old Siam, Sir"
  • "Getting Closer"
  • "Arrow Through Me" / "Old Siam, Sir"
  • "Wonderful Christmastime"
T.N. 1980
1980
  • "Coming Up"
  • "Waterfalls"
  • "Temporary Secretary"
1982
1983
1984
  • "No More Lonely Nights"
  • "We All Stand Together"
1985
  • "Spies Like Us"
1986
  • "Press"
  • "Pretty Little Head"
  • "Stranglehold"
  • "Only Love Remains"
1987
  • "Once Upon a Long Ago"
1989
  • "Ferry Cross the Mersey"
  • "My Brave Face" / "Flying to My Home"
  • "This One"
  • "Où est le Soleil?"
  • "Figure of Eight"
T.N. 1990
1990
  • "Put It There" / "Mama's Little Girl"
  • "Birthday" / "Good Day Sunshine" (trực tiếp)
  • "All My Trials" / "C Moon" (trực tiếp)
1991
  • "Save the Child"
  • "The World You're Coming Into"
1993
  • "Hope of Deliverance"
  • "C'Mon People"
  • "Off the Ground"
  • "Biker Like an Icon" / "Things We Said Today"
1995
  • "A Leaf" (với Anya Alexeyev)
1997
  • "Young Boy"
  • "The World Tonight"
  • "Beautiful Night"
1999
  • "No Other Baby" / "Brown Eyed Handsome Man"
  • "Vo!ce" (với Heather Mills)
T.N. 2000
2000
  • "Free Now" (q. bá)
2001
  • "From a Lover to a Friend"
  • "Freedom" / "From a Lover to a Friend"
2004
  • "Tropic Island Hum" / "We All Stand Together"
2005
  • "Sgt. Pepper's Lonely Hearts Club Band" (với U2)
  • "Fine Line"
  • "Jenny Wren"
  • "Really Love You" (với Twin Freaks)
2006
  • "This Never Happened Before" (q. bá)
2007
  • "Dance Tonight" / "Nod Your Head"
  • "Ever Present Past"
2008
  • "Heal the Pain" (với George Michael)
  • "Sing the Changes" (với The Fireman)
2009
T.N. 2010
2010
  • "(I Want to) Come Home"
2011
  • "My Valentine"
2012
  • Sách Wikipedia Sách
  • Thể loại Thể loại