Living After Midnight

"Living After Midnight"
Đĩa đơn của Judas Priest
từ album British Steel
Phát hành21 tháng 3 năm 1980
Thu âm
  • Tháng 1–Tháng 2 năm 1980
  • Startling Studios
  • Ascot, Berkshire
Thể loại
  • Heavy metal
  • pop metal
Thời lượng3:31
Hãng đĩaColumbia
Sáng tác
  • Rob Halford
  • K. K. Downing
  • Glenn Tipton
Sản xuấtTom Allom
Thứ tự đĩa đơn của Judas Priest
"Evening Star"
(1979)
"Living After Midnight"
(1980)
"Breaking the Law"
(1980)
Video âm nhạc
"Living After Midnight" trên YouTube

"Living After Midnight" là một bài hát của ban nhạc heavy metal người Anh Judas Priest. Bài hát ban đầu có mặt trong album British Steel (1980) - album đầu tiên của nhóm giành đĩa vàng tại Hoa Kỳ nhờ tiêu thụ hơn 500.000 bản (và sau cùng giành đĩa bạch kim nhờ tiêu thụ ít nhất một triệu bản). Ca khúc thể hiện chủ nghĩa khoái lạc, tinh thần nổi loạn ở cuối thập niên 1970 và đầu thập niên 1980. Ca khúc nằm trong số những bài hát nổi tiếng nhất của ban nhạc.

Hoàn cảnh ra đời

Tựa bài hát ra đời khi Glenn Tipton đánh thức Rob Halford bằng tiếng đàn ầm ĩ lúc bốn giờ sáng, lúc ban nhạc trú tại Tittenhurst Park để thu âm British Steel. Halford nói với Tipton anh ta "thật sự sinh hoạt sau nửa đêm [living after midnight]", rồi Tipton đáp rằng bình luận của Halford là một cái tựa hay để đặt cho ca khúc mà anh đang sáng tác.[1]

Video âm nhạc

Video âm nhạc (MV) của bài hát do Julien Temple làm đạo diễn[2][3] và được thu trực tiếp tại Sheffield City Hall, bắt đầu bằng cảnh tay trống Dave Holland biểu diễn trên dàn trống vô hình. Trong khúc guitar solo, người hâm mộ ở hàng trước đánh mấy cây guitar làm từ bìa cứng (biểu tượng hâm mộ trứ danh của trào lưu làn sóng mới của nhạc heavy metal Anh).

Đón nhận

PopMatters nhận xét: "'Living After Midnight' vẫn làm một vài khán thính giả nhạc metal cổ hủ lâu năm tức giận, song dẫu bản nhạc hiệu tiệc tùng nhỏ này có nhàm chán đến đâu chăng nữa, câu hook của bài thật khó cưỡng và tuyệt vời, âm thanh của ban nhạc cho thấy chẳng có hại gì nếu vui vẻ một chút trong chốc lát. Bài hát có bề ngoài ngắn gọn, kỳ quặc, chủ nghĩa khoái lạc thì thể hiện vừa có chút ngây thơ, vừa ngọt ngào."[4] BBC nhất trí rằng ca khúc "là hình ảnh ảnh cô đọng của loại nhạc metal mới thân thiện với đài phát thanh".[5] Wayne Parry của Associated Press thấy rằng ca khúc cùng với "Hell Bent for Leather" và "You've Got Another Thing Comin'" là "tiêu chuẩn để đánh giá những bài nhạc metal khác".[6]

Năm 2012, Loudwire xếp bài hát đứng thứ năm trong danh sách 10 bài hát hay nhất của Judas Priest, nhận xét: "Đây có lẽ là bài hay nhất của Judas Priest để bạn cùng hát";[7] vào năm 2019, Louder Sound liệt ca khúc ở hạng ba trong danh sách 50 bài hát của Judas Priest.[8]

Bản cover

Ca khúc lần lượt được The Donnas chọn để cover trong album The Donnas Turn 21 (2001), rồi Saul Blanch lựa chọn đưa vào album tri ân Acero Argentino: Tributo a Judas Priest (2006),[9] L.A. Guns chọn đưa vào đĩa Hell Bent Forever: A Tribute to Judas Priest (2008)[10] và Iron Savior chọn làm bài tặng kèm trong album Condition Red (2002) phát hành tại Nhật Bản.

Ca khúc được Disturbed chọn thu âm cho đĩa CD Tribute to British Steel (2010) của tạp chí Metal Hammer ấn bản Liên hiệp Anh, kết hợp tiếng trống mở đầu của bài "Painkiller".[11][12] Bài hát còn xuất hiện dưới dạng bài tặng kèm bày bàn trong một vài sản phẩm Asylum (2010), và cũng có mặt trong album tuyển tập mặt B The Lost Children (2011) của nhóm này.

Xếp hạng

Xếp hạng (1980) Vị trí
cao nhất
Australian Singles (Kent Music Report)[13] 91
Anh Quốc (OCC)[14] 12

Chú thích

  1. ^ Prato, Greg (12 tháng 6 năm 2012). “Living After Midnight”. Rolling Stone. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ “Video of the Week: Judas Priest - 'Living After Midnight'” (bằng tiếng Anh). Spotlight Sony Music UK. 20 tháng 5 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  3. ^ Ling, Dave (17 tháng 6 năm 2023). “'I sounded like Clint Eastwood clutching a condom!' The story behind Judas Priest's Living After Midnight”. Metal Hammer (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  4. ^ Begrand, Adrien (27 tháng 9 năm 2021). “The 15 Best Judas Priest Songs”. PopMatters. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  5. ^ Smith, Sid (18 tháng 4 năm 2007). “Judas Priest British Steel Review”. BBC (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 2 năm 2011. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  6. ^ Parry, Wayne (26 tháng 7 năm 2002). “Five Questions With Rob Halford”. Associated Press. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2024.
  7. ^ Hartmann, Graham (24 tháng 8 năm 2012). “10 Best Judas Priest Songs”. Loudwire. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  8. ^ Chantler, Christ; Lawson, Dom (8 tháng 10 năm 2019). “The 50 Greatest Judas Priest songs EVER”. Louder Sound. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2022.
  9. ^ “Acero Argentino - Tributo A Judas Priest” (bằng tiếng Anh). Discogs. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  10. ^ “Hell Bent Forever – A Tribute to Judas Priest (CD)” (bằng tiếng Anh). Cleopatra Records Store. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  11. ^ “DISTURBED Covers JUDAS PRIEST Classic For 'British Steel' Tribute”. Blabbermouth.net (bằng tiếng Anh). 4 tháng 5 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  12. ^ “Disturbed Cover Judas Priest For Metal Hammer Compilation”. Theprp.com (bằng tiếng Anh). 4 tháng 5 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  13. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. ISBN 0-646-11917-6.
  14. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 20 tháng 9 năm 2022.
  • x
  • t
  • s
  • Ian Hill
  • Rob Halford
  • Glenn Tipton
  • Scott Travis
  • Richie Faulkner
  • Al Atkins
  • K. K. Downing
  • Alan Moore
  • John Hinch
  • Simon Phillips
  • Les Binks
  • Dave Holland
  • Tim "Ripper" Owens
Album phòng thu
  • Rocka Rolla
  • Sad Wings of Destiny
  • Sin After Sin
  • Stained Class
  • Killing Machine / Hell Bent for Leather
  • British Steel
  • Point of Entry
  • Screaming for Vengeance
  • Defenders of the Faith
  • Turbo
  • Ram It Down
  • Painkiller
  • Jugulator
  • Demolition
  • Angel of Retribution
  • Nostradamus
  • Redeemer of Souls
  • Firepower
  • Invincible Shield
Album nhạc sống
  • Unleashed in the East
  • Priest...Live!
  • Priest, Live and Rare
  • '98 Live Meltdown
  • Live in London
  • A Touch of Evil: Live
  • Battle Cry
Tuyển tập
  • The Best of Judas Priest
  • Hero, Hero
  • Metal Works '73–'93
  • The Best of Judas Priest: Living After Midnight
  • Genocide
  • Metalogy
  • The Essential Judas Priest
  • Single Cuts
  • The Chosen Few
  • The Complete Albums Collection
Videos
  • Live in London
  • Electric Eye
  • Rising in the East
  • Live Vengeance '82
  • Epitaph
  • Battle Cry
Đĩa đơn
  • "Diamonds and Rust"
  • "Better by You, Better than Me"
  • "Exciter"
  • "Take On the World"
  • "Evening Star"
  • "Rock Forever"
  • "Living After Midnight"
  • "Breaking the Law"
  • "United"
  • "Heading Out to the Highway"
  • "You've Got Another Thing Comin'"
  • "Electric Eye"
  • "Freewheel Burning"
  • "Some Heads Are Gonna Roll"
  • "Turbo Lover"
  • "Johnny B. Goode"
  • "Painkiller"
  • "A Touch of Evil"
  • "Burn in Hell"
  • "Bullet Train"
  • "Revolution"
Bài hát khác
  • "Run of the Mill"
  • "Victim of Changes"
  • "Dreamer Deceiver"
  • "Dissident Aggressor"
  • "Beyond the Realms of Death"
  • "The Green Manalishi (With the Two Prong Crown)"
  • "Judas Rising"
Hòa nhạc và lưu diễn
  • British Steel Tour
  • World Wide Blitz Tour
  • World Vengeance Tour
  • Metal Conqueror Tour
  • Fuel for Life Tour
  • Mercenaries of Metal Tour
  • Painkiller Tour
  • Operation Rock & Roll
  • Reunited Tour
  • Retribution Tour
  • Nostradamus World Tour
  • Epitaph World Tour
  • Redeemer of Souls Tour
  • Firepower World Tour
Bài viết liên quan
  • Đĩa nhạc
  • Thành viên
  • The Flying Hat Band
  • Fight
  • Two
  • Halford
  • Elegant Weapons
  • KK's Priest
    • Sermons of the Sinner
    • The Sinner Rides Again
  • Heavy Metal Parking Lot
  • A Tribute to Judas Priest: Legends of Metal
  • Hell Bent Forever: A Tribute to Judas Priest
  • A Tribute to the Priest
  • Thể loại Thể loại:Judas Priest
Tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • MBRG: 09bc2a0e-3e78-42fa-b6b1-a64cd6be9b1f
  • MBW work: c2f04756-6a60-3281-9992-c24bdff423db