Neo-uvaria

Neo-uvaria
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Magnoliidae
Bộ (ordo)Magnoliales
Họ (familia)Annonaceae
Phân họ (subfamilia)Malmeoideae
Tông (tribus)Miliuseae
Chi (genus)Neo-uvaria
Airy Shaw, 1939[1]
Loài điển hình
Neo-uvaria foetida
Các loài
7. Xem bài

Neo-uvaria là chi thực vật có hoa trong họ Annonaceae.[2][3]

Chi Enicosanthum (hiện nay được coi là đồng nghĩa của Monoon) dường như là họ hàng gần nhất của Neo-uvaria.[3]

Lịch sử phân loại

Năm 1939 Herbert Kenneth Airy Shaw dựng lên chi Neo-uvaria dựa trên Popowia foetidaUvaria acuminatissima. Lý do chính để thiết lập chi này là do ông nghĩ rằng nó có quan hệ gần với Uvaria, nhưng khác ở chỗ các loài Uvaria là dây leo thân gỗ, trong khi 2 loài nói trên là cây gỗ cao với các lông che phủ hình sao. Năm 1955, Sinclair cho rằng Neo-uvaria có lẽ có quan hệ họ hàng với Popowia. Sự tương tự duy nhất giữa Neo-uvariaUvaria chỉ là lông che phủ hình sao. Năm 1992 Van Heusden nghiên cứu hình thái học hoa của Annonaceae và nhận thấy các cánh hoa của Neo-uvaria dày và mọng bất thường. Ngoài ra, sự hiện diện của lông che phủ hình sao cũng là kỳ dị đối với Neo-uvaria, do phần lớn các chi của họ Na không có các lông này.[3]

Các nghiên cứu phát sinh chủng loài năm 2004 (Mols et al., Richardson et al.) cho thấy Neo-uvaria không có quan hệ họ hàng gần với Uvaria mà nó thuộc về nhánh miliusoid, trong đó có Popowia.[4][5][6][3]

Phân bố

Đông Nam Á, bao gồm: Borneo, Lào, Malaysia, Philippines, Thái Lan.[7]

Các loài

Bảy loài công nhận dưới đây lấy theo Plants of the World Online:[7]

  • Neo-uvaria acuminatissima (Miq.) Airy Shaw, 1939 (đồng nghĩa: Neo-uvaria foetida (Maingay ex Hook.f. & Thomson) Airy Shaw, 1939): Malaysia.
  • Neo-uvaria laosensis Tagane & Soulad., 2018:[8] Lào.
  • Neo-uvaria merrillii (C.B.Rob.) Chaowasku, 2011:[3] Philippines, chuyển từ chi Mitrephora.
  • Neo-uvaria parallelivenia (Boerl.) H.Okada & K.Ueda, 1984: Borneo.
  • Neo-uvaria sparsistellata Chaowasku, 2011:[3] Thái Lan.
  • Neo-uvaria telopea Chaowasku, 2011:[3] Thái Lan.
  • Neo-uvaria viridifolia (Elmer) Chaowasku, 2011:[3] Philippines, chuyển từ chi Mitrephora.

Hình ảnh

Chú thích

  1. ^ Airy Shaw H. K., 1939. Bulletin of Miscellaneous Information Kew 1939(6): 278.
  2. ^ Neo-uvaria”. The Plant List. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2013.
  3. ^ a b c d e f g h Chaowasku T., Keßler P. J., Punnadee S. & Van der Ham R.W., 2011. Taxonomic novelties and pollen morphological study in the genus Neo-uvaria (Annonaceae). Phytotaxa 32(1): 27–42. doi:10.11646/phytotaxa.32.1.3
  4. ^ Mols J. B., Gravendeel B., Chatrou L. W., Pirie M. D., Bygrave P. C., Chase M. W. & Keßler P. J. A, 2004a. Identifying clades in Asian Annonaceae: Monophyletic genera in the polyphyletic Miliuseae. American Journal of Botany 91(4): 590-600. doi:10.3732/ajb.91.4.590
  5. ^ Mols J. B., Co D. L. V., Gravendeel B., Chatrou L. W., Pirie M. D., Van der Ham R. W. J. M., Van Marle E. J. & Keßler P. J. A, 2004b. Morphological character evolution in the miliusoid clade (Annonaceae). Trong Mols J. B. (chủ biên) From Miliusa to Miliuseae to miliusoid: Identifying clades in Asian Annonaceae. Luận án tiến sĩ. Đại học Leiden, tr. 37-75.
  6. ^ Richardson J. E., Chatrou L. W., Mols J. B., Erkens R. H. J. & Pirie M. D., 2004. Historical biogeography of two cosmopolitan families of flowering plants: Annonaceae and Rhamnaceae. Philosophical Transaction of the Royal Society B: Biological Sciences 359(1450): 1495-1508. doi:10.1098/rstb.2004.1537
  7. ^ a b Neo-uvaria
  8. ^ Shuichiro Tagane, Phetlasy Souladeth, Meng Zhang, Tetsukazu Yahara, 2018. Flora of Nam Kading National Protected Area IV: Two new species of Annonaceae, Monoon namkadingense and Neo-uvaria laosensis. Phytotaxa 336(1): 85. doi:10.11646/phytotaxa.336.1.6

Tham khảo

Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Bài viết liên quan đến phân họ na Malmeoideae này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s