The Nights

"The Nights"
Đĩa đơn của Avicii
từ album The Days / Nights EP
Phát hành1 tháng 12,2014
Thể loại
  • Dance
  • folktronica
  • Progressive house
Thời lượng
  • 2:56 (album version)
  • 6:34 (extended mix)
Hãng đĩa
  • PRMD
  • Universal
Sáng tác
  • Gabriel Benjamin
  • Tim Bergling
  • John Feldmann
  • Nicholas Furlong
  • Jordan Suecof
Sản xuất
  • Avicii
  • Arash Pournouri
Thứ tự đĩa đơn của Avicii
"Divine Sorrow"
(2014)
"The Nights"
(2014)
"Waiting for Love"
(2015)

"The Nights" là một bài hát của DJ, nhạc sĩ người Thụy Điển Avicii. Bài hát được thu âm bởi ca sĩ Nicholas Furlong, người đồng sáng tác bài hát với Jordan Suecof, Gabriel Benjamin, và John Feldmann. Vào ngày 1 tháng 12 năm 2014, bài hát đã được phát hành dưới dạng tải xuống kĩ thuật số bởi PRMD Music và Universal Island trong The Days / Nights EP của Avicii, và ngày 11 tháng 1 năm 2015 tại Vương quốc Anh.[1] Bài hát đứng thứ thứ sáu trên UK Singles Chart và đứng nhất trên UK Dance Chart. Vào ngày 23 tháng 1 năm 2015, Avicii phát hành "The Nights (Avicii by Avicii)", bản phối lại của riêng anh ấy.[2] Bài hát xuất hiện trên phiên bản UK của album studio thứ hai của Avicii Stories (2015).

Bối cảnh sáng tác

Furlong nhận xét rằng anh bắt đầu viết bài hát như một bài thơ gửi cha của mình. Nguồn cảm hứng cho âm thanh "bài hát chiến đấu cướp biển" đến với anh khi đang ở một quán bar ở Ireland. Furlong nhớ lại:

"I had been going back and forth with Jordan and Gabe about this song idea that merged commercially sound rock music with the signature sound of an Irish drinking song. When I returned to Los Angeles we all went into the studio."

Furlong gửi ý tưởng ban đầu, có tựa đề "My Father Told Me", cho Arash Pournouri, quản lý của Avicii. Ngay lập tức Pournour nhận ra bản nhạc của ca khúc, anh nói rằng bài hát có cùng một cảm giác hưng phấn đặc trưng giống như rất nhiều ca khúc của Avicii. Trong một cuộc phỏng vấn với Yahoo! Music, Pournouri nói: "It made absolute sense to work on it with Ras...[Avicii and I just needed] to make it more 'us' and that's what [we] did."

Giống như hit trước của Avicii "Wake Me Up" và "Hey Brother", "The Nights" là một bài hát progressive house chứa các phần tử của nhạc rock đồng quê. Nó được viết bằng nốt F#.[3]

Video ca nhạc

Vào ngày 1 tháng 12 năm 2014, một video lyric đi kèm với bài hát "The Nights" đã được phát hành trên YouTube.

Vào ngày 15 tháng 12 năm 2014, video âm nhạc chính thức cho "The Nights" đã được phát hành trên YouTube và được công chiếu trên trang đầu của Yahoo Music. Video được sản xuất và đạo diễn bởi ngôi sao Rory Kramer, anh đã quay một hồi ức về cuộc sống của mình trên tàu lượn, lướt sóng, trượt tuyết, trượt ván, vv - sống một cuộc sống đầy ý nghĩa.[4][5]

Tín dụng và nhân sự

Thu âm
Nhân sự
  • Sáng tác – Nicholas Furlong, Gabriel Benjamin, Jordan Suecof, John Feldmann, Tim Bergling
  • Sản xuấtAvicii
  • Đồng sản xuất – Ash Pournouri
  • Ca sĩ – Nicholas Furlong
  • Kỹ thuật và chỉnh sửa thanh nhạc – Zakk Cervini
  • Acoustic guitar – Colin Brittain
  • Lap steel guitar – Will Carter
  • Trống – Jordan Suecof
  • Giọng hát bổ sung — The Mighty Riot

Nền văn hóa phổ biến

Bản mẫu:In popular culture "The Nights" được giới thiệu trên nhạc nền của trò chơi của EA Sports FIFA 15.

Bài hát cũng được sử dụng trong phân đoạn 'Images of 2014' của Sportscenter trên ESPN, tóm tắt những khoảnh khắc đẹp nhất trong thể thao.

"The Nights" sẽ được giới thiệu trên nhạc nền của trò chơi điện tử WRC 5.

Nó đã là bài hát ghi bàn của Carolina Hurricanes kể từ Mùa giải 2015–16, và bài hát chiến thắng của New York Rangers kể từ Mùa giải 2015–16.

Biểu đồ và chứng chỉ

Biểu đồ hàng tuần

Biểu đồ (2014–15) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[6] 9
Áo (Ö3 Austria Top 40)[7] 6
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[8] 14
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[9] 29
Canada (Canadian Hot 100)[10] 43
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[11] 22
Cộng hòa Séc (Singles Digitál Top 100)[12] 9
Đan Mạch (Tracklisten)[13] 22
Phần Lan (Suomen virallinen lista)[14] 6
Pháp (SNEP)[15] 79
songid field is MANDATORY FOR GERMAN CHARTS 19
Hungary (Dance Top 40)[16] 8
Hungary (Single Top 40)[17] 21
Ireland (IRMA)[18] 7
Ý (FIMI)[19] 19
Japan (ZIP Dance Hits 20)[20] 5
Lebanon (Lebanese Top 20)[21] 18
Hà Lan (Dutch Top 40)[22] 19
Hà Lan (Single Top 100)[23] 20
New Zealand (Recorded Music NZ)[24] 12
Na Uy (VG-lista)[25] 3
Ba Lan (Polish Airplay Top 100)[26] 4
Ba Lan (Dance Top 50)[27] 36
Poland (Video Chart)[28] 1
Slovakia (Rádio Top 100)[29] 22
Slovakia (Singles Digitál Top 100)[30] 66
Slovenia (SloTop50)[31] 10
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[32] 17
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[33] 2
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[34] 17
Anh Quốc (OCC)[35] 6
Anh Quốc Dance (Official Charts Company)[36] 1
Hoa Kỳ Hot Dance/Electronic Songs (Billboard)[37] 10
Hoa Kỳ Dance Club Songs (Billboard)[38] 3

Biểu đồ cuối năm

Biểu đồ (2015) Vị trí
Australia (ARIA)[39] 45
Germany (Bảng xếp hạng chính thức của Đức)[40] 81
Italy (FIMI)[41] 59
New Zealand (Recorded Music NZ)[42] 41
Poland (ZPAV)[43] 45
UK Singles (Official Charts Company)[44] 30

Chứng chỉ

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[45] Gold 35.000^
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[46] Platinum 60.000^
Đức (BVMI)[47] Gold 200,000double-dagger
Ý (FIMI)[48] 2× Platinum 100,000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[49] Gold 7.500*
Thụy Điển (GLF)[50] Platinum 20.000double-dagger
Anh Quốc (BPI)[51] Platinum 600.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[52] Gold 500.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Tham khảo

  1. ^ “iTunes - Music - The Nights - Single by Avicii”. iTunes.
  2. ^ Your EDM Staff. “Avicii Remixes Avicii's Latest Single - Your EDM”. Your EDM.
  3. ^ “See It First: Avicii's Euphoric New Video, 'The Nights'”. yahoo.com. 15 tháng 12 năm 2014.
  4. ^ “Avicii - The Nights (Official Video)”. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ “See It First: Avicii's Euphoric New Video, 'The Nights'. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ "Australian-charts.com – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 30 tháng 1 năm 2015.
  7. ^ "Austriancharts.at – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  8. ^ "Ultratop.be – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  9. ^ "Ultratop.be – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  10. ^ "Avicii Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  11. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 05. týden 2015.
  12. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 50. týden 2014.
  13. ^ "Danishcharts.com – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  14. ^ "Avicii: The Nights" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  15. ^ "Lescharts.com – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  16. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 21 tháng 5 năm 2015.
  17. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 5 tháng 3 năm 2015.
  18. ^ "Chart Track: Week 5, 2015" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 29 tháng 1 năm 2015.
  19. ^ "Italiancharts.com – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  20. ^ “ZIP DANCE HITS 20”. zip-fm.co.jp. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2018.
  21. ^ “The Official Lebanese Top 20 - Avicii”. The Official Lebanese Top 20. Truy cập ngày 15 tháng 4 năm 2015.
  22. ^ "Nederlandse Top 40 – Avicii" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  23. ^ "Dutchcharts.nl – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  24. ^ "Charts.nz – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 30 tháng 1 năm 2015.
  25. ^ "Norwegiancharts.com – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  26. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập 25 tháng 5 năm 2015.
  27. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Dance Top 50. Truy cập 10 tháng 3 năm 2015.
  28. ^ “Top 5 Airplay TV”. Polish Video Chart. ZPAV. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2017.
  29. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 07. týden 2015.
  30. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 17. týden 2018.
  31. ^ “SloTop50 | Slovenian official singles weekly charts” (bằng tiếng Slovenia). Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  32. ^ "Spanishcharts.com – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  33. ^ "Swedishcharts.com – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  34. ^ "Swisscharts.com – Avicii – The Nights" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  35. ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 18 tháng 1 năm 2015.
  36. ^ "Official Dance Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 25 tháng 1 năm 2015.
  37. ^ "Avicii Chart History (Hot Dance/Electronic Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  38. ^ "Avicii Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  39. ^ “ARIA Charts - End of Year Charts - Top 100 Singles 2015”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  40. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2016.
  41. ^ “Classifiche "Top of the Music" 2015 FIMI-GfK: La musica italiana in vetta negli album e nei singoli digitali” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2016.
  42. ^ “Top Selling Singles of 2015”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 25 tháng 12 năm 2015.
  43. ^ “Airplay – podsumowanie 2015 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2015.
  44. ^ “The Official Top 40 Biggest Songs of 2015 revealed”. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2016.
  45. ^ Ryan, Gavin (14 tháng 2 năm 2015). “ARIA Singles: Paul McCartney Scores First No 1 In 37 Years”. Noise11. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2015.
  46. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Avicii – The Nights” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2017. Scroll through the page-list below until year 2015 to obtain certification.
  47. ^ “GOLD/PLATIN/DIAMOND- Auszeichnungen in Deutschland” (PDF). Bundesverband Musikindustrie. 22 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Avicii – The Nights” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2017. Chọn "2015" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "The Nights" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  49. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Avicii – The Nights” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  50. ^ “Avicii - The Nights” (bằng tiếng Thụy Điển). Grammofon Leverantörernas Förening. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2015.
  51. ^ “BPI Certified Awards”. 8 tháng 5 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  52. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Avicii – The Nights” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
  • x
  • t
  • s
Danh sách đĩa nhạc
Album phòng thu
True
  • "Wake Me Up"
  • "You Make Me"
  • "Hey Brother"
  • "Addicted to You"
  • "Lay Me Down"
Stories
  • "Waiting for Love"
  • "For a Better Day"
  • "Broken Arrows"
  • "Pure Grinding"
Đĩa mở rộng
  • Muja EP
  • The Days / Nights EP
    • "The Days"
    • "The Nights"
  • Pure Grinding / For a Better Day
  • AVĪCI (01)
Đĩa đơn
  • "My Feelings for You"
  • "Street Dancer"
  • "Blessed"
  • "Fade into Darkness"
  • "Levels"
  • "Collide"
  • "Silhouettes"
  • "Superlove"
  • "Dancing in My Head"
  • "I Could Be the One"
  • "X You"
  • "We Write the Story"
  • "Feeling Good"
  • "Taste the Feeling"
  • "Without You"
  • "Lonely Together"
  • "SOS"
Lưu diễn
  • True Tour
  • Stories World Tour