Whitney: The Greatest Hits |
---|
|
Album tuyển tập của Whitney Houston |
---|
Phát hành | 16 tháng 5 năm 2000 (2000-05-16) |
---|
Thu âm | 1984 – Tháng 3, 2000 |
---|
Thể loại | |
---|
Hãng đĩa | Arista |
---|
Sản xuất | - Clive Davis
- Whitney Houston
|
---|
Thứ tự album của Whitney Houston |
---|
|
|
Bìa khác |
---|
|
Bìa album Whitney: The Unreleased Mixes |
|
Đĩa đơn từ Whitney: The Greatest Hits |
---|
- "Could I Have This Kiss Forever"
Phát hành: 25 tháng 7 năm 2000 - "If I Told You That"
Phát hành: 8 tháng 8 năm 2000 - "Same Script, Different Cast"
Phát hành: 10 tháng 10 năm 2000 - "Fine"
Phát hành: 14 tháng 11 năm 2000 |
|
Whitney: The Greatest Hits là album tuyển tập đầu tiên của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Whitney Houston, phát hành ngày 16 tháng 5 năm 2000 bởi Arista Records. Nó bao gồm một đĩa với những bản ballad và một đĩa với những bài hát được phối lại cũng như một số bài hát mới. Màn trình diễn "The Star-Spangled Banner" của Houston tại Super Bowl XXV, bài hát vận động cho Thế vận hội Mùa hè 1988 "One Moment in Time" và "If You Say My Eyes Are Beautiful", một bản song ca với Jermaine Jackson cho album phòng thu của nam ca sĩ Precious Moments (1986), cũng xuất hiện trong album. Ngoài ra, bộ sưu tập còn bao gồm bốn bài hát mới—"Could I Have This Kiss Forever", song ca với Enrique Iglesias, "If I Told You That", song ca với George Michael, "Same Script, Different Cast", song ca với Deborah Cox và "Fine"—tất cả đều được phát hành làm đĩa đơn. Cùng với Whitney: The Greatest Hits, một DVD và VHS cũng được phát hành cùng thời điểm với những video ca nhạc nổi tiếng trong sự nghiệp của Houston, những màn trình diễn trực tiếp khó tìm kiếm như màn ra mắt đầu tiên của cô trên The Merv Griffin Show vào năm 1983, và những cuộc phỏng vấn.[1]
Sau khi phát hành, Whitney: The Greatest Hits nhận được những phản ứng trái chiều từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó phần lớn ý kiến chỉ trích tập trung vào việc sử dụng những bản phối lại cho đĩa thứ hai, thay cho bản gốc của những bài hát. Tuy nhiên, nó đã gặt hái những thành vượt trội trên toàn cầu, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland và Vương quốc Anh, và lọt vào top 10 ở tất cả những thị trường nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở Úc, Áo, Bỉ, Canada, Đan Mạch, Hà Lan, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Sau sự ra đi đột ngột của Houston vào tháng 2 năm 2012, doanh số tiêu thụ của album đã tăng nhanh và giúp nó trở lại các bảng xếp hạng ở châu Âu và Bắc Mỹ. Tại Hoa Kỳ, Whitney: The Greatest Hits đạt vị trí mới ở vị trí thứ hai trên bảng xếp hạng Billboard 200, sau khi ra mắt và đạt vị trí thứ năm trong lần đầu xuất hiện. Ngoài ra, nó còn được Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Mỹ (RIAA) chứng nhận năm đĩa Bạch kim, và giúp Houston trở thành nghệ sĩ nữ đầu tiên có ba album lọt vào top 10 của Billboard 200 trong cùng một tuần, với Whitney: The Greatest Hits, The Bodyguard (1992) và Whitney Houston (1985). Tính đến nay, album đã bán được 13 triệu bản trên toàn thế giới.
Ở Hoa Kỳ, những bản sao của nó được bán tại những cửa hàng Circuit City còn bao gồm một đĩa thứ ba với những bản phối lại mới. Whitney: The Unreleased Mixes là bộ sưu tập đĩa than giới hạn với bốn đĩa, có đầy đủ tám bản phối lại được lựa chọn từ những bản phối lại trong phiên bản ở Hoa Kỳ. Năm 2006, nó được phát hành kỹ thuật số với tên gọi Dance Vault Mixes: Whitney Houston – The Unreleased Mixes (Collector's Edition). Năm 2011, album được tái phát hành ở châu Âu, Canada, Úc và New Zealand với danh sách bài hát của phiên bản quốc tế, nhưng được đổi tên thành The Essential Whitney Houston, như là một phần của chuỗi album The Essential từ Sony Legacy.[2] Ngoài việc thay đổi tiêu đề, việc phát hành lại cũng thay đổi ảnh bìa album, thay thế cho ảnh bìa từ bản phát hành đầu tiên, được thực hiện bởi David LaChapelle.[3]
Danh sách bài hát
Phiên bản tại Bắc Mỹ
Đĩa 1: Cool Down |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "You Give Good Love" | LaLa | Kashif | 4:11 |
---|
2. | "Saving All My Love for You" | Michael Masser, Gerry Goffin | Michael Masser | 3:57 |
---|
3. | "Greatest Love of All" | Michael Masser, Linda Creed | Michael Masser | 4:54 |
---|
4. | "All at Once" | Michael Masser, Jeffrey Osborne | Michael Masser | 4:29 |
---|
5. | "If You Say My Eyes Are Beautiful" (hợp tác với Jermaine Jackson) | Elliot Willensky | Jermaine Jackson, Tom Keane | 4:20 |
---|
6. | "Didn't We Almost Have It All" | Michael Masser, Will Jennings | Michael Masser | 4:38 |
---|
7. | "Where Do Broken Hearts Go" | Frank Wildhorn, Chuck Jackson | Narada Michael Walden | 4:38 |
---|
8. | "All the Man That I Need" | Dean Pitchford, Michael Gore | Narada Michael Walden | 3:57 |
---|
9. | "Run to You" | Allan Rich, Jud Friedman | David Foster | 4:27 |
---|
10. | "I Have Nothing" | David Foster, Linda Thompson | David Foster | 4:53 |
---|
11. | "I Will Always Love You" | Dolly Parton | David Foster | 4:28 |
---|
12. | "Exhale (Shoop Shoop)" | Babyface | Babyface | 3:25 |
---|
13. | "Why Does It Hurt So Bad" | Babyface | Babyface | 4:40 |
---|
14. | "I Believe in You and Me" | David Wolfert, Sandy Linzer | Mervyn Warren, Whitney Houston | 3:54 |
---|
15. | "Heartbreak Hotel" (hợp tác với Faith Evans và Kelly Price) | Carsten Schack, Kenneth Karlin, Tamara Savage | Soulshock & Karlin | 4:06 |
---|
16. | "My Love Is Your Love" | Wyclef Jean, Jerry Duplessis | Wyclef Jean, Jerry "Wonder" Duplessis | 4:19 |
---|
17. | "Same Script, Different Cast" (song ca với Deborah Cox) | Anthony Crawford, Shae Jones, Stacey Dove Daniels, Montell Jordan | "Shep" Crawford | 4:58 |
---|
18. | "Could I Have This Kiss Forever" (Metro Mix) (song ca với Enrique Iglesias) | Diane Warren | David Foster | 3:55 |
---|
Đĩa 2: Throw Down |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất / Remixer | Thời lượng |
---|
1. | "Fine" | Raphael Saadiq, Kamaal Fareed | Raphael Saadiq, Q-Tip | 3:35 |
---|
2. | "If I Told You That" (song ca với George Michael) | Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Tony Estes | Rodney Jerkins (Hỗ trợ sản xuất: George Michael) | 4:33 |
---|
3. | "It's Not Right but It's Okay" (Thunderpuss Mix) | Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Isaac Phillips, Tony Estes | Rodney Jerkins / Thunderpuss 2000 (Chris Cox, Barry Harris) | 4:15 |
---|
4. | "My Love Is Your Love" (Jonathan Peters Mix) | Wyclef Jean, Jerry Duplessis | Wyclef Jean, Jerry "Wonder" Duplessis / Jonathan Peters, Tony Coluccio | 4:18 |
---|
5. | "Heartbreak Hotel" (hợp tác với Faith Evans và Kelly Price) (Hex Hector Mix) | Carsten Schack, Kenneth Karlin, Tamara Savage | Soulshock & Karlin / Hex Hector | 4:20 |
---|
6. | "I Learned from the Best" (HQ² Mix) | Diane Warren | David Foster / Hex Hector, Mac Quayle | 4:23 |
---|
7. | "Step by Step" (Junior Vasquez Mix) | Annie Lennox | Stephen Lipson / Junior Vasquez | 4:04 |
---|
8. | "I'm Every Woman" (Clivilles & Cole Mix) | Nickolas Ashford, Valerie Simpson | Narada Michael Walden / Robert Clivilles, David Cole | 4:30 |
---|
9. | "Queen of the Night" (CJ Mackintosh Mix) | L.A. Reid, Babyface, Whitney Houston | L.A. Reid, Babyface, Whitney Houston, Daryl Simmons / CJ Mackintosh | 3:45 |
---|
10. | "I Will Always Love You" (Hex Hector Mix) | Dolly Parton | David Foster / Hex Hector | 4:48 |
---|
11. | "Love Will Save the Day" (Jellybean & David Morales Mix) | Toni C. | Jellybean / Jellybean, David Morales | 5:06 |
---|
12. | "I'm Your Baby Tonight" (Dronez Mix) | L.A. Reid, Babyface | L.A. Reid, Babyface / The Dronez (aka Harry "Choo-Choo" Romero, José Nunez, Erick Morillo) | 5:05 |
---|
13. | "So Emotional" (David Morales Mix) | Billy Steinberg, Tom Kelly | Narada Michael Walden / David Morales | 3:57 |
---|
14. | "I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)" (Junior Vasquez Mix) | George Merrill, Shannon Rubicam | Narada Michael Walden / Junior Vasquez | 4:24 |
---|
15. | "How Will I Know" (Junior Vasquez Mix) | George Merrill, Shannon Rubicam, Narada Michael Walden | Narada Michael Walden / Junior Vasquez | 4:09 |
---|
16. | "Greatest Love of All" (Junior Vasquez Mix) | Michael Masser, Linda Creed | Michael Masser / Junior Vasquez | 5:09 |
---|
17. | "One Moment in Time" | Albert Hammond, John Bettis | Narada Michael Walden | 4:47 |
---|
18. | "The Star Spangled Banner" (Trình diễn trực tiếp ngày 27 tháng 1 năm 1991 tại Super Bowl XXV) | Francis Scott Key | Hỗ trợ: John Clayton, Jr. với the Florida Orchestra | 2:15 |
---|
Đĩa bổ sung tại Circuit City |
---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|
1. | "Greatest Love of All" (Club 69 Mix) | 11:54 |
---|
2. | "So Emotional" (David Morales Emotional Club Mix) | 11:21 |
---|
Phiên bản quốc tế
Đĩa 1: Cool Down |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "Saving All My Love for You" | Michael Masser, Gerry Goffin | Michael Masser | 3:57 |
---|
2. | "Greatest Love of All" | Michael Masser, Linda Creed | Michael Masser | 4:52 |
---|
3. | "One Moment in Time" | Albert Hammond, John Bettis | Narada Michael Walden | 4:46 |
---|
4. | "I Have Nothing" | David Foster, Linda Thompson | David Foster | 4:51 |
---|
5. | "I Will Always Love You" | Dolly Parton | David Foster | 4:27 |
---|
6. | "Run to You" | Allan Rich, Jud Friedman | David Foster | 4:27 |
---|
7. | "You Give Good Love" | LaLa | Kashif | 4:11 |
---|
8. | "All at Once" | Michael Masser, Jeffrey Osborne | Michael Masser | 4:30 |
---|
9. | "Where Do Broken Hearts Go" | Frank Wildhorn, Chuck Jackson | Narada Michael Walden | 4:38 |
---|
10. | "If You Say My Eyes Are Beautiful" (song ca với Jermaine Jackson) | Elliot Willensky | Jermaine Jackson, Tom Keane | 4:20 |
---|
11. | "Didn't We Almost Have It All" | Michael Masser, Will Jennings | Michael Masser | 4:38 |
---|
12. | "All the Man That I Need" | Dean Pitchford, Michael Gore | Narada Michael Walden | 3:56 |
---|
13. | "Exhale (Shoop Shoop)" | Babyface | Babyface | 3:25 |
---|
14. | "Count on Me" (song ca với CeCe Winans) | Babyface, Whitney Houston, Michael Houston | Babyface | 4:27 |
---|
15. | "I Believe in You and Me" | David Wolfert, Sandy Linzer | Mervyn Warren, Whitney Houston | 3:55 |
---|
16. | "I Learned from the Best" | Diane Warren | David Foster | 4:23 |
---|
17. | "Same Script, Different Cast" (song ca với Deborah Cox) | Anthony Crawford, Shae Jones, Stacey Dove Daniels, Montell Jordan | "Shep" Crawford | 5:00 |
---|
18. | "Could I Have This Kiss Forever" (Metro Mix) (song ca với Enrique Iglesias) | Diane Warren | David Foster | 3:55 |
---|
Đĩa 2: Throw Down |
---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|
1. | "If I Told You That" (song ca với George Michael) | Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Tony Estes | Rodney Jerkins (Hỗ trợ sản xuất: George Michael) | 4:33 |
---|
2. | "Fine" | Raphael Saadiq, Kamaal Fareed | Raphael Saadiq, Q-Tip | 3:35 |
---|
3. | "My Love Is Your Love" | Wyclef Jean, Jerry Duplessis | Wyclef Jean, Jerry "Wonder" Duplessis | 4:18 |
---|
4. | "It's Not Right but It's Okay" | Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Isaac Phillips, Tony Estes | Rodney Jerkins | 4:49 |
---|
5. | "Heartbreak Hotel" (hợp tác với Faith Evans và Kelly Price) | Carsten Schack, Kenneth Karlin, Tamara Savage | Soulshock & Karlin | 4:35 |
---|
6. | "Step by Step" | Annie Lennox | Stephen Lipson | 4:12 |
---|
7. | "Queen of the Night" (CJ Mackintosh Mix) | L.A. Reid, Babyface, Whitney Houston | L.A. Reid, Babyface, Whitney Houston, Daryl Simmons | 3:46 |
---|
8. | "I'm Every Woman" | Nickolas Ashford, Valerie Simpson | Narada Michael Walden | 4:45 |
---|
9. | "Love Will Save the Day" | Toni C. | Jellybean | 5:21 |
---|
10. | "I'm Your Baby Tonight" | L.A. Reid, Babyface | L.A. Reid, Babyface | 4:58 |
---|
11. | "So Emotional" | Billy Steinberg, Tom Kelly | Narada Michael Walden | 4:32 |
---|
12. | "I Wanna Dance with Somebody (Who Loves Me)" | George Merrill, Shannon Rubicam | Narada Michael Walden | 4:49 |
---|
13. | "How Will I Know" | George Merrill, Shannon Rubicam, Narada Michael Walden | Narada Michael Walden | 4:33 |
---|
14. | "I Will Always Love You" (Hex Hector Mix) | Dolly Parton | David Foster / phối lại bởi Hex Hector | 4:52 |
---|
15. | "Greatest Love of All" (Club 69 Mix) | Michael Masser, Linda Creed | Michael Masser / phối lại bởi Peter Rauhofer | 4:43 |
---|
16. | "It's Not Right But It's Okay" (Thunderpuss Mix) | Rodney Jerkins, Fred Jerkins III, LaShawn Daniels, Isaac Phillips, Tony Estes | Rodney Jerkins / Thunderpuss 2000 (Chris Cox, Barry Harris) | 4:16 |
---|
17. | "I'm Your Baby Tonight" (Dronez Mix) | L.A. Reid, Babyface | L.A. Reid, Babyface / phối lại bởi the Dronez | 5:03 |
---|
Whitney: The Unreleased Mixes
Whitney: The Unreleased Mixes |
---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|
1. | "How Will I Know" (Junior Vasquez Mix) | 7:38 |
---|
2. | "Greatest Love of All" (Club 69 Mix) | 11:54 |
---|
3. | "I'm Every Woman" (Clivilles & Cole Every Woman's House/Club Mix) | 10:21 |
---|
4. | "Greatest Love of All" (Junior Vasquez Club Mix) | 12:33 |
---|
5. | "Love Will Save The Day" (Jellybean & David Morales 1987 Classic Underground Mix) | 7:37 |
---|
6. | "I Will Always Love You" (Hex Hector Club Mix) | 9:56 |
---|
7. | "So Emotional" (David Morales Emotional Club Mix) | 11:21 |
---|
8. | "I'm Your Baby Tonight" (Dronez Mix) | 8:33 |
---|
Tổng thời lượng: | 1:19:52 |
---|
Xếp hạng
Xếp hạng tuần Whitney: The Greatest Hits | The Essential |
Xếp hạng cuối năm Bảng xếp hạng (2000) | Vị trí | Australian Albums (ARIA)[47] | 63 | Austrian Albums (Ö3 Austria)[48] | 31 | Belgian Albums (Ultratop Flanders)[49] | 18 | Belgian Albums (Ultratop Wallonia)[50] | 10 | Danish Albums (Hitlisten) [51] | 19 | Dutch Albums (MegaCharts)[52] | 32 | Europe (European Top 100 Albums)[53] | 9 | Finnish Albums (Musiikkituottajat)[54] | 105 | German Albums (Offizielle Top 100)[55] | 35 | Italian Albums (FIMI)[56] | 20 | Japanese Albums (Oricon)[57] | 52 | Norwegian Spring Period Albums (VG-lista)[58] | 13 | Norwegian Summer Period Albums (VG-lista)[59] | 16 | Swedish Albums (Sverigetopplistan)[60] | 19 | Swiss Albums (Schweizer Hitparade)[61] | 24 | UK Albums (OCC)[62] | 9 | US Billboard 200[63] | 81 | US Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[63] | 77 | Bảng xếp hạng (2001) | Vị trí | UK Albums (OCC)[64] | 111 | Bảng xếp hạng (2004) | Vị trí | UK Albums (OCC)[65] | 179 | Bảng xếp hạng (2006) | Vị trí | UK Albums (OCC)[66] | 152 | Bảng xếp hạng (2012) | Vị trí | Australian Urban Albums (ARIA)[67] | 27 | US Billboard 200[68] | 18 | Bảng xếp hạng (2012) The Essential | Vị trí | Australian Urban Albums[67] | 20 | South Korean International Albums (Gaon)[69] | 37 | UK Singles (OCC)[70] | 177 | | Xếp hạng thập niên Bảng xếp hạng (2000-2009) | Xếp hạng | UK Albums (OCC)[71] | 49 | |
Chứng nhận
Album Whitney: The Greatest Hits Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận | Úc (ARIA)[72] | 2× Bạch kim | 140.000^ | Áo (IFPI Áo)[73] | Vàng | 25.000* | Bỉ (BEA)[74] | Bạch kim | 50.000* | Brasil (Pro-Música Brasil)[75] | Vàng | 100.000* | Canada (Music Canada)[76] | Bạch kim | 100.000^ | Phần Lan (Musiikkituottajat)[77] | Vàng | 23,109[77] | Pháp (SNEP)[79] | 2× Vàng | 406,200[78] | Đức (BVMI)[80] | Bạch kim | 500.000^ | Nhật Bản (RIAJ)[81] | 3× Bạch kim | 300,000^ | Hà Lan (NVPI)[82] | Bạch kim | 80.000^ | Bồ Đào Nha (AFP)[83] | Bạch kim | 40.000^ | Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[84] | Bạch kim | 100.000^ | Thụy Điển (GLF)[85] | Bạch kim | 80.000^ | Thụy Sĩ (IFPI)[86] | Bạch kim | 50.000^ | Anh Quốc (BPI)[87] | 5× Bạch kim | 1.500.000^ | Hoa Kỳ (RIAA)[89] | 5× Bạch kim | 2,600,000[88] | Tổng hợp | Châu Âu (IFPI)[90] | 3× Bạch kim | 3.000.000* | * Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. ^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. | | DVD Whitney: The Greatest Hits The Essential Whitney Houston Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận | Anh Quốc (BPI)[97] | Bạc | 60.000^ | * Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. ^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng. | |
Lịch sử phát hành
Nước | Ngày | Nhãn hiệu |
Hoa Kỳ | 16 tháng 5 năm 2000 | Arista |
The Unreleased Mixes |
Toàn cầu | 6 tháng 6 năm 2006 | J Records |
The Essential |
Vương quốc Anh | 10 tháng 1 năm 2011 | Sony |
Tham khảo
- ^ “Houston's Latest 'Hits' Is Full Of Lots Of Little Extras”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Essential Whitney Houston: Whitney Houston: Music”. Amazon.co.uk. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2012.
- ^ Day, Elizabeth (ngày 18 tháng 2 năm 2012). “David LaChapelle: 'Fashion, beauty and glamour are the mark of civilisation'” – qua The Guardian.
- ^ “Ranking Semanal Pop” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Argentine Chamber of Phonograms and Videograms Producers. ngày 12 tháng 2 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2012. Note: Reader must define search parameters as "Ranking Semanal Pop" and "19/02/2012".
- ^ "Australiancharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ "Austriancharts.at – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ "Ultratop.be – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Top Albums/CDs – Volume 71, No. 4, May 29, 2000”. RPM. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Whitney Houston Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ a b “Top 10 in Europe” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Dutchcharts.nl – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Whitney Houston: The Greatest Hits" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ "Lescharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Whitney Houston - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Album Top 40 slágerlista – 2000. 25. hét" (bằng tiếng Hungary). MAHASZ. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “GFK Album Chart Archives Ireland”. GFK Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Italiancharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Charts.nz – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ "Norwegiancharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ 27 tháng 5 năm 2000/40/ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ Fernando Salaverri (tháng 9 năm 2005). Sólo éxitos: año a año, 1959–2002 (ấn bản thứ 1). Spain: Fundación Autor-SGAE. ISBN 84-8048-639-2.
- ^ "Swedishcharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Anh). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Swisscharts.com – Whitney Houston – The Greatest Hits" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Whitney Houston | Artist | Official Charts" (bằng tiếng Anh). UK Albums Chart. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ 27 tháng 5 năm 2000/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Whitney Houston Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Whitney Houston Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ "Whitney Houston Chart History (Top Catalog Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2017.
- ^ a b c d e f “Australian-charts.com - Whitney Houston - The Essential”. Hung Medien. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Whitney: The Greatest Hits on Canadian Albums Chart”. Billboard. ngày 10 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2012.
- ^ “Whitney Houston - Essential”. hdu-toplista.com. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2012.
- ^ ds. “ČNS IFPI”.
- ^ “Whitney Houston - Offizielle Deutsche Charts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2012.
- ^ “GFK Album Chart Archives Ireland”. GFK Chart-Track. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “FIMI - Classifiche - FIMI”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2012.
- ^ “Archived copy” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2012.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “South African Albums Chart Top 20”. Recording Industry of South Africa. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 3 năm 2012.
- ^ “South Korea Gaon Albums Chart (Week: ngày 12 tháng 2 năm 2012 to ngày 18 tháng 2 năm 2012”. Gaon Chart. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2013.
- ^ “2012 Top 40 Official Albums Chart UK Archive 10th March 2012”. officialcharts.com. The Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ “2012 Top 40 R&B Albums Archive 3rd March 2012”. officialcharts.com. The Official Charts Company. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2015.
- ^ “ARIA Charts - End Of Year Charts - Top 100 Albums 2000”. ARIA. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Austriancharts.at – Jahreshitparade 2000”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Jaaroverzichten 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Rapports annueles 2000” (bằng tiếng Pháp). Ultratop. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “TOP20.dk © 2000”. ngày 30 tháng 9 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Jaaroverzichten - Album 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “European Top 100 Albums 2000” (PDF). Music & Media. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Musiikkituottajat – Tilastot – Myydyimmät levyt”. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts 2000” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Gli album più venduti del 2000”. Hit Parade Italia. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “2000年 アルバム年間TOP100” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Topp 40 Album Vår 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Topp 40 Album Sommer 2000” (bằng tiếng Na Uy). VG-lista. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Årslista Album (inkl samlingar) – År 2000” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “Swiss Year-end Charts 2000”. Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 - 2000”. OCC. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ a b “2000: The Year in Music” (PDF). Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “UK Year-End Charts 2001” (PDF). The Official Charts Company. ChartsPlus. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “UK Year-End Charts 2001” (PDF). The Official Charts Company. ChartsPlus. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “UK Year-End Charts 2001” (PDF). The Official Charts Company. ChartsPlus. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2009.
- ^ a b “ARIA Charts – End Of Year Charts – Top 50 Urban Albums 2012”. ARIA Charts. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2013.
- ^ “2012 Top Billboard 200 Albums”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2014.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
- ^ “Year End Chart 2012” (PDF). OfficialChartsCompany. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2017.
- ^ “The Noughties' Official UK Albums Chart Top 100”. Music Week. London, England: United Business Media: 19. ngày 30 tháng 1 năm 2010.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2012 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Chứng nhận album Áo – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2000” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
- ^ “Chứng nhận album Brasil – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Whitney Houston; 'Whitney: The Greatest Hits')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
- ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản.
- ^ “Chứng nhận album Hà Lan – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Enter Whitney: The Greatest Hits in the "Artiest of titel" box.
- ^ PHẢI CUNG CẤP ÍT NHẤT certyear HOẶC id CHO CHỨNG NHẬN BỒ ĐÀO NHA.
- ^ “Chứng nhận album Tây Ban Nha – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits”. El portal de Música. Productores de Música de España.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2000” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Whitney: The Greatest Hits')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Whitney: The Greatest Hits vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ http://www.billboard.com/articles/news/480519/new-whitney-houston-hits-album-due-this-fall
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2000”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 DVDs” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
- ^ “Chứng nhận video Argentina – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Cámara Argentina de Productores de Fonogramas y Videogramas.
- ^ “Chứng nhận video Brasil – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
- ^ http://www.promusicae.es/files/listassemanales/dvds/top%2020%20dvd%20%28publicar%29_w09.2012.pdf
- ^ “Chứng nhận video Anh Quốc – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn video trong phần Format. Chọn Vàng' ở phần Certification. Nhập Whitney: The Greatest Hits vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận video Hoa Kỳ – Whitney Houston – Whitney: The Greatest Hits” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Whitney Houston – The Essential” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Bạc' ở phần Certification. Nhập The Essential vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
Liên kết ngoài
- Whitney: The Greatest Hits tại Allmusic
- Whitney: The Greatest Hits tại Discogs
- The Unreleased Mixes tài Discogs
|
---|
- Album
- Đĩa đơn
- Phim
- Video
- Giải thưởng và đề cử
- Bài hát
- Buổi diễn
|
Album phòng thu | |
---|
Album nhạc phim | - The Bodyguard
- Waiting to Exhale: Original Soundtrack Album
- The Preacher's Wife
- I Wanna Dance with Somebody (The Movie: Whitney New, Classic and Reimagined)
|
---|
Album trực tiếp | - Whitney Houston Live: Her Greatest Performances
|
---|
Album tổng hợp | - Whitney: The Greatest Hits
- Love, Whitney
- The Ultimate Collection
- I Will Always Love You: The Best of Whitney Houston
- I Go to the Rock: The Gospel Music of Whitney Houston
|
---|
Phát hành khác | - Whitney: Dancin' Special
- I Wish You Love: More from The Bodyguard
|
---|
Lưu diễn | - US Summer Tour
- The Greatest Love World Tour
- Moment of Truth World Tour
- I'm Your Baby Tonight World Tour
- The Bodyguard World Tour
- Pacific Rim Tour
- My Love Is Your Love World Tour
- Soul Divas Tour
- Nothing but Love World Tour
- An Evening with Whitney
|
---|
Hòa nhạc | - Welcome Home Heroes with Whitney Houston
- The Concert for a New South Africa
- Whitney: Brunei The Royal Wedding Celebration
- Classic Whitney: Live from Washington, D.C.
- VH1 Divas Live '99
|
---|
Thành tựu | |
---|
Liên quan | - "Dance with Somebody"
- The Bodyguard (nhạc kịch)
- Being Bobby Brown
- The Houstons: On Our Own
- Bobby Brown
- Bobbi Kristina Brown
- Cissy Houston
- Whitney (2015 film)
- Whitney: Can I Be Me (2017 film)
- Whitney (2018 film)
- Whitney Houston: I Wanna Dance with Somebody (phim 2022)
|
---|
|